triền núi in Vietnamese
Use "triền núi" in a sentence
1. Quân của Crassus đang tiến đến từ triền núi.
2. Triền núi phía đông có xu hướng nhận được lượng mưa ít hơn.
3. Họ tự dựng lên ngôi làng này trên triền núi, trong vách đá.
4. Bụi gai ấy cứ cháy sáng rực như ngọn lửa hiệu bên triền núi.
5. MƯỜI MỘT người đàn ông đứng về phía đông của triền núi Ô-li-ve nhìn chằm chặp lên trời.
6. Khí hậu ẩm, mưa nhiều tạo nên những khu rừng nhiệt đới tươi tốt, bao trùm các triền núi cao hơn 2.000 mét.
7. Những trận trượt bùn đã tàn phá toàn bộ khu dân cư trên các triền núi gần thành phố Rio de Janeiro.
8. Bởi lẽ Batad nằm trên một triền núi lõm, các thửa ruộng bậc thang có hình dạng của một đấu trường khổng lồ.
9. Họ sống trên cao nguyên và triền núi Andes hoặc trong những hẻm núi sâu thăm thẳm và những thung lũng phì nhiêu của dãy núi lởm chởm đó.
10. Bắt đầu trên đường đến thành phố Cleveland, I-71 vào vùng nông thôn có những nông trại trùng điệp nằm trên các triền núi thuộc Cao nguyên Allegheny.
11. Ở những vùng đồi núi, khi có thể, người La Mã làm đường ở độ cao lưng chừng, dọc theo bên triền núi hứng ánh sáng mặt trời.
12. Bướm vẽ Vanessa cardui, và bướm Aglais urticae với đôi cánh có màu giống mai đồi mồi nhanh nhẹn bay qua bay lại trên các triền núi cao.
13. Vào lúc xế chiều trong thung lũng thượng Jordan, họa hoằn lắm những người quan sát mới thấy được bầy sếu bay theo triền Núi Hermon phủ đầy tuyết.
14. Chúng tôi leo lên một chiếc xe tải nhỏ rồi xe từ từ lăn bánh lên triền núi Mount Scenery ngoằn ngoèo để lên đến đỉnh ngọn núi lửa đã tắt này.
15. Khi đang bay xuyên qua một đám mây dưới 600 mét, chiếc DC-10 đâm vào phần thấp của triền núi Erebus, làm thiệt mạng tất cả 257 người trên máy bay.
16. Hết sức giận dữ, những người ở trong nhà hội đứng dậy, nắm lấy Chúa Giê-su, và kéo ngài ra ngoài, đưa lên triền núi cao để quăng ngài xuống vực sâu.
17. Khi ánh tà dương tỏa xuống triền núi Cameroon, nó tạo ra một cảnh tượng muôn màu sặc sỡ thật đẹp mắt—màu đỏ tía, màu cam, màu kim hoàng và màu đỏ thẫm.
18. Triền núi, bờ biển hay bờ sông, đường phố, tư gia, cửa đền thờ, nhà hội của người Do-thái hay các nơi khác đều là những nơi để họ rao giảng Phúc âm” (Cyclopedia, Quyển VIII, trang 483).